BÀI THAM KHẢO CHỌN NGÀY TỐT CHO CÁC VIỆC ĐẠI SỰ

CHỌN NGÀY TỐT CHO CÁC VIỆC ĐẠI SỰ

Để tiện việc cho các anh chị, các bạn lựa chọn ngày giờ đẹp cho các việc làm lớn như Cải táng, xây sửa mộ phần Tổ tiên, làm nhà, NCD mình soạn sẵn theo từng tuổi một số khoá cách được coi là cực đẹp, theo các khoá cách của người xưa.

* Tuy nhiên, cần lưu ý đến phần Long, Sơn nữa, vì không hẳn Long, Sơn nào cũng thích hợp với khoá ngày giờ đó. Cẩn Thận!!!





Đọc thêm
Share:

Chương 8 THẦN SÁT

CHƯƠNG VIII : THẦN SÁT 

Chương 8 này chỉ dẫn cách tính và lập thành đủ tất cả các Thần Sát đã đề cập trong chương II. Ngoài ra , còn có 5 Cát thần tốt chung cho cả 86 vụ , và 8 Hung Thần kiêng cữ cho cả 86 vụ. 5 Cát Thần đó là : Ngũ Phú , Kiết Khánh , Lục Hợp , Đại Hồng Sa và Dịch Mã. 8 Hung Thần đó là : Sát Chủ , Không Vong , Thọ Tử , Vãng Vong , Dương Công , Tam Nương , Nguyệt Kỵ , và Thập Ác Đại Bại. 



Đọc thêm
Share:

Chương 7 CHỌN GIỜ HUỲNH ĐẠO

CHỌN GIỜ HUỲNH ĐẠO 

Khi đã chọn được 1 ngày tốt căn bản có số điểm cao nhất rồi thì cứ thi hành , bề nào cũng có nhiều lợi ích , nhưng muốn được hoàn hảo hơn thì nên chọn giờ Huỳnh Đạo để khởi công , khởi sự. Nhưng mỗi ngày có tới 6 giờ Huỳnh Đạo , vậy mình nên chọn giờ nào so đối với tuổi mình có nhiều cách tốt , điều này xin xem trong Chương I 



Đọc thêm
Share:

PHONG THUỶ HỌC P13: CÁC BÀI VĂN CÚNG


CÁC BÀI VĂN CÚNG

GIẢI HẠN TAM TAI
Trước tiên, ta phải xác định các tuổi nào mắc hạn Tam Tai năm nào đã nhé! 
_ Các tuổi Thân_ Tý_ Thìn: Tam tai 3 năm liên tiếp Dần_ Mẹo_ Thìn. 
_ Các tuổi Tị_ Dậu_ Sửu: ............................ Hợi_ Tý_ Sửu. 
_ Các tuổi Dần_ Ngọ_ Tuất: ..............................Thân_ Dậu_ Tuất. 
_ Các tuổi Hợi_ Mẹo_ Mùi: ...............................Tị_ Ngọ_ Mùi. 

Đọc thêm
Share:

PHONG THUỶ HỌC P15: CÁC VẬT KHÍ HÓA SÁT, CHIÊU TÀI TRONG PHONG THỦY

CÁC VẬT KHÍ HÓA SÁT, CHIÊU TÀI TRONG PHONG THỦY

A. CÁC VẬT HOÁ SÁT THƯỜNG GẶP
1/ Tiền Áp Tuế ( còn gọi là Tiền Thái tuế )
Đây là đồng tiền xưa bằng đồng , ngoài tròn tượng trưng cho trời , giửa có lỗ vuông nhỏ tượng trưng cho đất , một mặt có in hình Bát Quái , một mặt có in hình Thập Nhị Địa Chi.
Thường dùng để Hoá giải cho những ai có hướng nhà phạm Thái Thuế hay Tuế Phá , hoặc tuổi mình năm đó phạm Thái Tuế hay Tuế Phá.

Đọc thêm
Share:

PHONG THUỶ HỌC P14:PHONG THỦY QUÁI DỊCH


PHONG THỦY QUÁI DỊCH

1). Nguồn gốc và nguyên tắc 

Vốn dĩ khi chúng ta nghiên cứu PT , ai cũng biết nó dựa trên nguyên lý Âm Dương , Ngũ Hành , Bát Quái và không ra ngoài Ý của Dịch. 
Theo sử sách ghi lại có tới 9 loại Dịch , gọi là Cửu Dịch , nhưng theo thời gian đã thất truyền , chỉ còn lại 3 loại Dịch hiện nay đang sử dụng , đó là Liên Hoa Dịch , Quy Tàng Dịch và Kinh Dịch. Mà Liên Hoa Dịch và Quy Tàng Dịch là nội dung chính trong cuốn Thái Ất Thần Kinh ( do dòng họ Lương Nhữ Hốt người Hoa gốc Việt soạn ra theo tài liệu cổ, sau truyền lại cho Lương Đắc Bằng , và cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm là được truyền lại từ Lương Đắc Bằng ). Muốn nghiên cứu tài liệu này , phải có sự thông hiểu Kỳ Môn Độn Giáp mới nghiên cứu nổi , vì lời văn trong sách này rất cao sâu , thâm thúy. 
Nguyên tắc của Kinh Dịch là lấy Quái đơn xếp chồng lên Quái đơn tạo thành quẽ kép. Quẽ trên là quẽ Ngoại , hay còn gọi là Quẽ Thượng. Quẽ dưới gọi là quẽ Nội , còn gọi là Quẽ Hạ. 


Đọc thêm
Share:

Đinh hướng chọn nghề nghiệp phù hợp theo cổ thư

Kính thưa quí vị.
Ông Lê Hưng là con trái thứ của nhà chiêm tinh gia và phong thủy nổi tiếng Thiên Lương. Ông đã gửi nhiều bài viết có giá trị học thuật cho diễn đàn lý học Đông phương. Dưới đây là một trong những bài viết của ông liên quan đến Dịch học ứng dụng để các bạn tham khảo. Nội dung bài viết về phương pháp hướng nghiệp theo Lý học Đông phương mà chúng tôi tin rằng sẽ giúp ích cho anh chị em trong việc chọn cho mình một vị trí thích hợp để hành nghiệp.
================================

CÁCH ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP, THEO LÝ HỌC CỔ TRUYỀN PHƯƠNG ĐÔNG- Trái đất là một “hành tinh” trong quần thể tinh hệ Thái Dương; loài người lại là chủng sinh vật ưu tú bậc cao (nhân linh ư vạn vật) cư trú trên trái đất, tất yếu phải chịu mọi chi phối của hệ thống qui luật phức hợp Thái Dương hệ, tuỳ theo vị trí không gian (thuật ngữ: địa chi) và vị trí thời gian (thuật ngữ: thiên can) mà cá nhân sinh sống … Sức sống – vitaliste của mọi sinh vật (kể cả người) trên địa cầu là một tiến trình biến đổi “siêu năng lượng” từ chỉnh thể thống nhất Thái Dương hệ (thuật ngữ: Thái cực) được chẻ đôi (nhị phân) nhiều lần đối với muôn loài – muôn vật. Nguồi “năng lượng nhị phân” ấy gồm hợp phần của hai tác động chính:
- tác động CHO (thuật ngữ: dương tán)
- tác động NHẬN (thuật ngữ: âm tụ)
Gọi chung là “Nguyên thể Thái cực, dịch động Âm Dương” (Thái Cực sinh lưỡng nghi), chủ yếu xuất phát từ nguồn năng lượng qui môi lớn (vĩ mô) của định tinh Mặt trời (thuật ngữ Thái Dương) cho đến nguồn năng lượng qui mô nhỏ của hộ tinh gần trái đất nhất là Mặt Trăng (thuật ngữ: Thái Âm). Cách vận động năng lượng của hai thiên thể quen thuộc nêu trên đối với cơ thể người, được người xưa nghiệm lý bằng hệ toạ độ “Thiên Can – Địa chi” để định lượng mật độ tương tác năng lượng Âm & Dương với mỗi bộ máy người (thông qua 4 tham số nạp âm Can – Chi: năm – tháng – ngày – giờ sinh ra đời của chủ thể) Bộ môn Linh Khu thời mệnh học (cũng quen gọi là Tử Vi đẩu số) được hình thành từ chuỗi ý tưởng nêu trên (lấy đối tượng nghiên cứu chính là Thái Dương và Thái Âm), để khảo sát sức sống (état vitaliste) nói chung và cách sống(vitalité) mỗi người nói riêng (trên cơ sở tận dụng tối ưu mọi “tiềm năng sống” - faculté virtuelle của mỗi chủ thể) sao cho thích hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội ! Nhiều thế hệ người xưa ở nước ta đã tận dụng phương pháp lý học này, để định hướng nghề nghiệp tương lai cho con cháu của mình…
II. Giới thiệu tám (08) dạng thức tiềm năng sống cổ truyền:Trong số hơn 518.400 dạng linh khu đồ (LKĐ) của bộ môn Linh Khu thời mệnh học áp dụng chung cho nhân loại (căn cứ vào 4 thông số: năm – tháng – ngày – giờ sinh ra đời), nhóm nghiên cứu hậu TL khi khảo sát chuyên đề “cách vận hành của Thái Dương” trên 12 vị trí không gian (địa chi) và thời gian mỗi tháng (âm lịch: 29 hoặc 30 ngày), đã qui nạp được tám (08) nhóm dạng thức “tiềm năng sống” (faculté virtuelle) tổng quát về đặc trưng nhân cách tính (1):
2.1- nhóm dạng thức “Cơ – Nguyệt – Đồng – Lương”: nhóm nề nếp – qui củ, kỹ tính về chi tiết và số liệu, đảm đang quản lý sự việc …
2.2- nhóm dạng thức “Sát – Phá – Liêm – Tham – Tử - Vũ”: nhóm dấn thân, mạo hiểm từ cách nghỉ đến việc làm, biết tính toán để thu hút người khác …
2.3- nhóm dạng thức “Âm – Dương – Lương”: nhóm nghệ thuật tính, trực giác và trực cảm nhạy bén, phong phú trí tưởng tượng, quan tâm liên kết đại thể được nhiều sự kiện nhanh nhạy & lý thú…
2.4- nhóm dạng thức “Tử - Phủ - Vũ – Tướng – Liêm”: nhóm mưu trí sách lược, sắc sảo giao tiếp, lịch lãm dẫn dắt theo kế hoạch …
2.5- nhóm dạng thức “Sát – Phá – Tham”: nhóm thực dụng & phồn thực, làm theo thực tế quan sát, tự tin tiến hành nhanh chóng, xây dựng tiện nghị vật chất …
2.6- nhóm dạng thức “Phú – Tướng”: nhóm quản trị chiến thuật, đảm lược nghệ thuật điều hành vụ việc, dễ thu phục – hấp dẫn dù đối tác khó tính …
2.7- nhóm dạng thức “Cự - Nhật”: nhóm công ích xã hội, kỹ lưỡng thu thập dữ liệu, chu đáo kế hoạch, hỗ trợ & biết phòng xa …
2.8- nhóm dạng thức “Cơ – Cự - Đồng”: nhóm phản biện, khám phá tìm kiếm mới lạ, quan sát chu đáo để sáng tạo thêm điều mới mẻ …
III. Bảng tương thích nghề nghiệp theo đặc trưng tiềm năng sống:Theo kinh nghiệm thu thập được (trong thực tế khảo sát các LKĐ) (2) của dòng họ Lê Lã – Hưng Yên, nhóm nghiên cứu hậu TL đã đúc kết bảng xếp nhóm nghề nghiệp tương thích – tương hợp với 08 nhóm đặc trưng tiềm năng sống, như sau:
IV. Bảng tìm nhanh dấu vết nhóm đặc trưng tiềm năng sống:
Trong số 12 chủ đề mô tả toàn cảnh số phận người trên LKĐ, người nghiên cứu phải chú trọng quan sát 3 cung địa chi mang chủ đề Mệnh – Quan – Tài (là một liên kết bền vững suốt cả cuộc đời mỗi cá nhân), để nhận diện đặc trưng tiềm năng sống, theo bảng định vị của dk.Thái Dương:


Thí dụ 1: khi dk Thái Dương ở cung Thìn, mà cung Mệnh – Quan – Tài cũng đóng ở tam hợp cung Thân – Tý – Thìn, thì chắc chắn (100%) thuộc dạng thức: Cự - Nhật.
Thí dụ 2
Thí dụ 2: khi dk. Thái Dương ở cung Mão, mà 3 cung Mệnh – Quan – Tài đóng ở tam hợp cung Tỵ - Dậu – Sửu à thuộc dạng thức: Cơ – Cự - Đồng 
Lưu ý quan trọng:
Lưu ý quan trọng: cấp độ thuận lợi (hanh thông) hay khó khăn (gian truân) theo cách lượng giá của nhóm nghiên cứu hậu TL, như sau:
Loại A (tốt nhất) là tam hạp cung Thân – Tý – Thìn 
Loại B (khá) là tam hạp cung Dần – Ngọ - Tuất 
Loại C (trung bình) là tam hạp cung Tỵ - Dậu – Sửu
Loại D (kém) là tam hạp cung Hợi – Mão – Mùi
V. Bảng kê vị trí dk. Thái Dương trên LKĐ:
V. Bảng kê vị trí dk. Thái Dương trên LKĐ:
Trong quá trình định hướng nghề nghiệp cho một người (theo linh khu đồ), việc quan trọng nhất là phải biết vị trí của dk. chủ đạoThái Dương đóng ở cung địa chi nào trên LKĐ? (qui tắc định vị dk. Thái Dương đã được dẫn giải chi tiết trong bài “Định vị dữ kiện Thái Dương trên linh khu đồ”, gồm cả bảng phụ lục 1: Đẩu Sơn ngũ hành độn pháp), nay tóm lược gọn lại theo bảng kê sau:
Định vị dk. Thái Dương (theo ngày sinh và ngũ hành cục bộ)


Thí dụ 3

Thí dụ 3: sinh ngày 29 thuộc Kim cục, tra bảng ta biết ngay dk. Thái Dương ở cung Mão
Thí dụ 4
Thí dụ 4: sinh ngày 12 thuộc Thuỷ cục, tra bảng ta biết ngay dk. Thái Dương ở cung Thìn
1. Đầu tiên (bước 1) là nắm rõ vị trí 3 cung địa chi của chủ đề Mệnh – Quan – Tài trên LKĐ.
2. kế tiếp (bước 2) tìm biết ngũ hành cục bộ của chủ thể linh khu đồ (xem bảng “Đẩu Sơn ngũ hành độn pháp”) căn cứ vào vị trí cung an Mệnh và thiên can năm sinh.
3. tiếp theo (bước 3) là tìm biết vị trí dk. Thái Dương ở cung địa chi nào, tuỳ theo ngũ hành cục bộ và ngày sinh (âm lịch) của chủ thể LKĐ.
4. tiếp theo nữa (bước 4) là đối chiếu cung lưu trú của dk. Thái Dương với tam hạp cung Mệnh – Quan – Tài, để nhậh dạng được nhóm đặc trưng tiềm năng sống (xem lại mục IV)
5. sau cùng (bước 5) là xem bảng tương thích nghề nghiệp với nhóm đặc trưng (mục III) để định hướng (hoặc tư vấn hướng nghiệp) công việc tương lai …




Lê Hưng VKD
I. Dịch lý Âm Dương là quá trình CHO & NHẬN: Thuyết dung thông nghiệm sinh “thiên nhân hợp nhất”, (sự sống con người luôn gắn kết & thích ứng chặt chẽ với cảnh quan xã hội và môi trường tự nhiên) của khoa lý học phương đông (Châu Á) được đúc kết từ quan niệm:
Tạm kết
Mỗi khi tìm hiểu tiềm năng sống rồi định hướng ngành nghề thích hợp, theo phương pháp luận của lý học cổ truyền phương đông, chủ thể của LKĐ cần lưu tâm 5 giai đoạn quan sát:
Share:

Cách chọn tên đặt cho con

Phần 1 .
HỌ TÊN & VẬN MỆNH
Khi 1 đứa trẻ sinh ra, điều đầu tiên người ta làm cho nó là đặt tên . Vì vậy, cái tên cũng có nghĩa là sự ảnh hưởng đầu đời đến vận mệnh đứa bé . Bạn có biết điều bí mật này không ?
Đối với 1 cái tên, nó thể hiện ngầm một sự điều khiển nào đó đến vận mệnh con người, vì trong cái tên nó hàm chứa một quyền lực mà ta không lý giải được , chỉ biết nó thuộc trên phương diện tâm linh và đi theo số phận ... để cùng số phận điều khiển vận mệnh con người suốt thời gian sau đó .
Có quan điểm cho là ... tên nó phù hộ cho vận mệnh , nó đem lại sự thuận lợi, ban cho sự may mắn _ nếu bạn có được 1 cái tên phước lành ; ngược lại , khi bạn mang 1 hung tên , dù bạn có nỗ lực nhiều ... thì vẫn như có 1 con mắt vô hình nào đó cản trở ... làm bạn gặp nhiều bất hạnh trong đời .
Điều thực tế này, bạn có thể nhìn quanh mình và nhận thấy _ có sự khác biệt giữa người mang tên phước lành & người mang hung tên _ một phản ánh rõ ràng và hệ quả !
Cái tên khi được đặt là báo hiệu cho sự sinh ra trong cuộc sống trần gian của một người . Và cứ thế , nó đi theo sinh mệnh người mang nó, hàm chứa trong đó quyền lợi và nghĩa vụ mà người đó sẽ có . Người ta có biết hay không điều này ? Nhưng ảnh hưởng, chi phối đến sinh hoạt một người từ cái tên ... vẫn là sự hiển nhiên âm thầm về mặt tâm linh .
Nói một cách khác , cái tên là một phần vận mệnh con người . Qua cái tên , sẽ là sự gắn kết số phận con người với xã hội mà anh ta hiện hữu . Do vậy , khi chọn tên , chúng ta cần thận trọng để làm sao chọn cái tên như là sứ mệnh của người quân tử biết dùng kiến thức giàu có , suy nghĩ sâu xa làm phương thuốc kỳ diệu để giúp đời ; tránh biến nó thành lưỡi đao của kẻ sát nhân !
Phần 2
Ý NGHĨA VẬN MỆNH TRONG TÊN HỌ
Khi phân tích họ tên , ta có thể đoán điềm cát tường hay hung trong đó . Theo thuật xem tên, một cái tên hàm chứa 5 vận ( gọi là ngũ vận hay ngũ cách) , bao gồm : thiên vận , địa vận , nhân vận , ngoại vận & tổng vận .
- Thiên vận : là điềm báo cát hay hung mà bản thân người họ tên đó được thừa hưởng . Phán đoán thiên vận thường dựa vào luận đoán ý nghĩa từ cái " họ ".
- Địa vận : là điềm báo cát hay hung từ sự kết hợp sâu xa bên trong tên . Phán đoán địa vận thường dựa vào luận đoán " cụm chữ lót và tên ".
- Nhân vận : là điềm báo cát hay hung về tính cách mà bản thân người mang họ tên đó sẽ có . Phán đoán nhân vận thường dựa vào luận đoán từ cái " họ " & " chữ đầu tiên kế liền sau cái họ " ( nghĩa là chữ lót mà đứng liền sau cái họ ) .
- Ngoại vận : là điềm báo cát hay hung mà bản thân người mang họ tên đó có được khi ra ngoài cuộc sống sẽ gặp phải . Phán đoán ngoại vận thường dựa vào luận đoán từ cái " họ " & cái " tên " ( nghĩa là không tính chữ lót ) .
- Tổng vận : là điềm báo cát hay hung chung cho số phận con người . Phán đoán tổng vận thường dựa vào luận đoán tổng thể toàn bộ " họ " , " chữ lóy " & " tên " .
Một tên họ tốt cho vận mệnh đòi hỏi phải có ngũ vận tương đối hoàn hảo . Nghĩa là một trong năm ngũ vận đó nên tránh bị " hung " . Ngoài ra , số nét cấu tạo trong toàn bộ tên phải có âm dương cân bằng .
Phần 3
Ý NGHĨA CỦA TÊN GỌI & ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
Họ tên là tập hợp của những từ đơn ghép lại & tạo thành một cụm từ để ta gọi . Nghe điều này có vẻ đơn giản , nhưng làm sao để ý nghĩa các từ đơn đó được liền nhau , rồi thấm vào tai người nghe , người gọi ... tạo cho họ một cảm tình , cũng như qua thị giác ... nhìn vào cảm nhận điều xấu tốt trong đó .
Đặc biệt là tên gọi , bạn hãy hình dung về việc hình thành cá tính một đức trẻ _ thời kỳ đứa bé bắt đầu cảm nhận thế giới quanh mình , nó sẽ nghe nhận , nhìn thấy mọi việc và ghi vào trí nhớ mình ... để rồi tự suy luận & phản ứng , xử sự theo một phản xạ mà kết hợp vừa bằng bản tính tự nhiên vừa bằng những gì mình học hỏi . Âm thanh khi đó không chỉ làm nhiệm vụ kích thích vào não bộ , mà còn tạo động lực nào đó cho đứa bé biết phản xạ mạnh hay yếu . Ví dụ : khi đứa bé nghe những âm thanh vui nhộn , dịu ngọt thì trong lòng nó sẽ thoải mái , và ngược lại nếu âm điệu buồn , sẽ tạo ra sự nặng trĩu . Và tương tự thế , bạn hãy hình dung nếu tai đứa bé phải hứng chịu những âm điệu mạnh bạo , nặng nề ... chắc chắn nó sẽ cảm giác lo âu hay bị khủng hoảng ! Hình như điều này , ai trong chúng ta cũng đều trải nghiệm .
Với một đứa trẻ, nó chưa hiểu về văn tự , ý nghĩa mặt chữ ... nhưng từ tiếng gọi về tên mà ta dùng gọi cho nó , nó sẽ khắc ghi vào trí nhớ mình . Như vậy , trong tên gọi , cần phải lưu ý cả về mặt ý nghĩa lẫn âm điệu trong đó !
Phần 4
THẾ NÀO LÀ MỘT CÁI TÊN TỐT ?
Điều kiện để tạo nên 1 cái tên tốt gồm nhiều yếu tố , nhưng trước tiên & quan trọng nhất phải là sự hài hòa trong tên họ , cụ thể là trình tự ý nghĩa nên có sự tiến lên từ họ - chữ lót - tên ; tất cả nên tương sinh mà không tương khắc . Tiếp đó là giữa họ tên & vận mệnh_ phải hài hòa và hỗ trợ nhay . Ngoài ra , yếu tố âm dương thuận lý , ngũ hành và âm thanh ...cũng phải được xem xét . Khi chọn tên , ta phải lưu ý những điểm trên xem có gì bất ổn không ?
Tóm lại , một cái tên được xem là tốt lành & may mắn sẽ thể hiện qua ngoại cảm như :
- Nhìn vào tên ...linh cảm tốt !
- Nghe cái tên ... cảm thấy thân thiện !
- Tên có vẻ hợp với họ .
- Tên dễ viết
- Tên dễ gọi


Share:

Xem năm sinh con trai, gái

CÁCH XEM NĂM SINH CON TRAI GÁI

TRƯỜNG HỢP I
Phương pháp cộng tuổi vợ chồng (Tuổi ta).Thí dụ:Lấy luôn tuổi vợ chồng của Hthanhtam để thực hiện# Chồng tuổi Ất Mão, năm nay Ất Dậu = 31 tuổi.# Vợ tuổi Kỷ Mùi, năm nay Ất Dậu - 27 tuổi.- Cộng tuổi vợ chồng 31 + 27 = 58.58 - 40 = 18.18 - 9 = 99 - 8 = 1.Như vậy số dư là 1 là số lẻ. Năm Bính Tuất 2006 vợ chồng đều cộng lên 2 tuổi sẽ có số dư 3 cũng là số lẻ. Do đó nếu có bầu và sinh con trọn năm sẽ là con gái và ngoài năm sẽ là con trai.Giả thiết rằng vợ chồng Hthanhtam muốn sinh con trai.Vậy theo điều kiên của phương pháp A thì muốn sinh con trai phải có bầu trong năm Ất Dậu này và sinh vào năm Bính Tuất.
Phương pháp chọn tháng cấn bầu sinh trai hay gái.Sau khi xác định theo phương pháp A thì vợ chồng cô Hthanhtam phải có bầu năm nay và sinh con năm tới, ta xét bảng thụ thai chọn tháng sinh con trai năm nay. Theo bảng hướng dẫn trong Lịch vạn sự 2005 thì các tháng cấn bầu sinh con trai - tính theo tuổi vợ 27 sẽ là các tháng sau đây:Tháng 2 - 4 - 5 - 7 - 8 - 9 - 11 - 12.Như vậy, chỉ có thể có bầu trong các tháng trên, nhưng từ tháng 5 Âm lịch năm Ất Dậu trở về sau, mới có thể thoả mãn điều kiện của phương pháp A - có bầu năm nay, sinh con năm tới.- Phương pháp chọn tháng sinh để xác định giới tính của con. Ứng dụng phương pháp C để chúng ta chọn tháng thụ thai theo điều kiện của phương pháp B (Chỉ có thể cấn bầu trong các tháng 5 - 7 - 8 - 9 - 11 -12 Ất Dậu) như sau:Cách tính của phương pháp C là:Nếu chúng ta gọi tháng sinh là “N” và tuổi mẹ là “a” thì sẽ có bài toán là:
(49 + N – a +19): 2 => Nếu 2n là sinh trai, còn nếu là 2n+1 là sinh con gái.Giản lược công thức trên sẽ là:(68 + N – a): 2 => Từ đó suy ra: Nếu tuổi mẹ lẻ (2n+1) thì tháng sinh phải lẻ. Ngược lại: Nếu tuổi mẹ chẵn thì tháng sinh phải chẵn.
Theo phương pháp này thì tháng sinh phải chẵn sẽ là con trai và lẻ sẽ là con gái.Trong ví dụ trên thì tuổi mẹ là 27 lẻ vậy phải chọn tháng sinh là tháng lẻ. Tức là phải thoả mãn các tháng sinh trong năm Bính Tuất là 1 - 3 - 5 - 7. Do đó để thoả mãn phương pháp B thì chọn tháng có bầu là tháng 9 Ất Dậu thì sẽ sinh con vào tháng 5 Bính Tuất (9 tháng). Hoặc tháng 11 Ất Dậu thì sẽ sinh con tháng 7 Bính Tuất.Hiện tháng 9 đã qua, nên còn một khả năng nữa là có bầu tháng 11.Hôm nay là 29 tháng 10/ Ất Dậu.Như vậy, chúng ta đã kết hợp cả ba phương pháp để chọn sinh con trai.Lưu ý: Tháng sinh thực tế chỉ khoảng 9 tháng
*Giả thiết rằng vợ chông Hthanhtam muốn sinh con gái.Phương pháp chọn tháng cấn bầu sinh trai hay gái.Theo phương pháp A đã tính ở trên thì vợ chồng Hthanhtam phải có bầu trong năm Bính Tuất và sinh con trong năm Bính Tuất để thoả mãn phương pháp A (Lẻ sinh trong năm là con gái).Theo bảng hướng dẫn trong Lịch Vạn sự 2005 thì các tháng cấn bầu sinh con gái của tuổi 28 (Năm Bính Tuất - Nữ sinh Kỷ Mùi là 28 tuổi) là:tháng 2 - 4 - 5 - 6 - 11 - 12.Như vậy, để thoả mãn điều kiện của phương pháp A, vợ chống Hthanhtam chỉ có thể chọn có bầu trong tháng 2 và cùng lắm là 4 (Để có thể cấn bầu và sinh trong năm). Như vậy ta đã tìm được điều kiện của phương pháp B là chỉ có thể có bầu trong tháng 2 và 4. Trên cơ sở này ta áp dụng phương pháp C.- Phương pháp chọn tháng sinh để xác định giới tính của con.Phương pháp này có công thức là:
(49 + N – a +19): 2 => Nếu 2n là sinh trai, còn nếu là 2n+1 là sinh con gái.Giản lược công thức trên sẽ là:(68 + N – a): 2 => Từ đó suy ra: Nếu tuổi mẹ lẻ (2n+1) thì tháng sinh phải lẻ. Ngược lại: Nếu tuổi mẹ chẵn thì tháng sinh phải chẵn.Như vậy, nếu muốn sinh con gái trong trường hợp tuổi mẹ chẵn thì phải chọn một tháng sinh lẻ. Để thoả mãn điều kiện C và nhu cầu sinh con gái thì phải chọn cấn bầu giữa hoặc cuối tháng 2 và sẽ sinh con vào tháng 11 Âm lịch (Tháng lẻ).
Như vậy qua cách tính trên cho hai trường hợp sinh trai hoặc gái khi theo phương pháp A tuổi vợ chồng cho kết quả lẻ. 

TRƯỜNG HỢP IIBây giờ chúng ta khảo sát theo điều kiện của phương pháp A khi theo phương pháp này tuổi vợ chồng ra một kết quả chẵn.Thí dụ:Chồng Bính Thìn, vợ Đinh Tỵ 29Năm Ất Dậu chồng 30, vợ 29.
Phương pháp cộng tuổi vợ chồng (Tuổi ta). Cộng tuổi vợ chồng 30 + 29 = 59.59 - 40 = 19.19 - 9 = 1010 - 8 = 2.Như vậy số dư là 2 là số chẵn. Năm Bính Tuất 2006 vợ chồng đều cộng lên 2 tuổi sẽ có số dư 4 cũng là số lẻ. Do đó nếu có bầu và sinh con trọn năm sẽ là con trai và ngoài năm sẽ là con gái.
* Giả thiết vợ chồng muốn sinh con gái.Theo điều kiện của phương pháp A thì phải có bầu trong Năm Ất Dậu và sinh con trong năm Bính Tuất. Bây giờ chúng ta xét phương pháp B để tìm tháng cấn bầu thoả mãn điều kiện này.Phương pháp chọn tháng cấn bầu sinh trai hay gái.Theo phương pháp A đã tính ở trên thì vợ chồng này phải có bầu trong năm Ất Dậu và sinh con trong năm Bính Tuất để thoả mãn phương pháp A (Chẵn sinh ngoài năm là con gái).Theo bảng hướng dẫn trong Lịch Vạn sự 2005 thì các tháng cấn bầu sinh con gái của tuổi 29 (Năm Ất Dậu - Nữ sinh Đinh Tỵ là 29 tuổi) là:tháng 1 - 3 - 10 - 11 - 12.Như vậy, để thoả mãn điều kiện của phương pháp A, vợ chồng này chỉ có thể chọn có bầu trong tháng 10 - 11 - 12 (Để có thể cấn bầu trong năm và sinh ngoài năm) Như vậy ta đã tìm được điều kiện của phương pháp B là chỉ có thể có bầu trong tháng 10 - 11 - 12 để thoả mãn điều kiện của phương pháp A. Bây giờ chúng ta tính toán theo phương pháp C thoả mãn điều kiện phương pháp B.
- Phương pháp chọn tháng sinh để xác định giới tính của con. Phương pháp này có công thức là: 
(49 + N – a +19): 2 => Nếu 2n là sinh trai, còn nếu là 2n+1 là sinh con gái.Giản lược công thức trên sẽ là:(68 + N – a): 2 => Từ đó suy ra: Nếu tuổi mẹ lẻ (2n+1) thì tháng sinh phải lẻ. Ngược lại: Nếu tuổi mẹ chẵn thì tháng sinh phải chẵn.
Như vậy, nếu muốn sinh con gái trong trường hợp tuổi mẹ chẵn (Vì sinh qua năm Bính Tuất, tuổi người mẹ trong ví dụ trên là 30) thì phải chọn một tháng sinh lẻ. Để thoả mãn điều kiện B và nhu cầu sinh con gái thì phải chọn cấn bầu cuối tháng 10 Âm lịch thì sẽ có khả năng sinh con vào tháng 7.
* Giả thiết vợ chồng muốn sinh con trai.Theo điều kiện của phương pháp A thì phải có bầu trong năm Bính Tuất và sinh con trong năm Bính Tuất. Bây giờ chúng ta xét phương pháp B để tìm tháng cấn bầu thoả mãn điều kiện này.Phương pháp chọn tháng cấn bầu sinh trai hay gái.Theo phương pháp A đã tính ở trên thì vợ chồng này phải có bầu trong năm Bính Tuất và sinh con trong năm Bính Tuất để thoả mãn phương pháp A (Chẵn sinh trong năm là con trai).Theo bảng hướng dẫn trong Lịch Vạn sự 2005 thì các tháng cấn bầu sinh con trai của tuổi 30 (Năm Bính Tuất - Nữ sinh Đinh Tỵ là 30 tuổi) là:tháng 1 - 3 - 10 - 11 - 12.Như vậy, để thoả mãn điều kiện của phương pháp A, vợ chồng này chỉ có thể chọn có bầu trong tháng 1 - 3 (Để có thể cấn bầu trong năm và sinh trong năm) Như vậy ta đã tìm được điều kiện của phương pháp B là chỉ có thể có bầu trong tháng 1 - 3 để thoả mãn điều kiện của phương pháp A. Bây giờ chúng ta tính toán theo phương pháp C thoả mãn điều kiện phương pháp B.
- Phương pháp chọn tháng sinh để xác định giới tính của con. Phương pháp này có công thức là: 
(49 + N – a +19): 2 => Nếu 2n là sinh trai, còn nếu là 2n+1 là sinh con gái.Giản lược công thức trên sẽ là:(68 + N – a): 2 => Từ đó suy ra: Nếu tuổi mẹ lẻ (2n+1) thì tháng sinh phải lẻ. Ngược lại: Nếu tuổi mẹ chẵn thì tháng sinh phải chẵn.
Như vậy, nếu muốn sinh con trai trong trường hợp tuổi mẹ chẵn (Vì sinh qua năm Bính Tuất, tuổi người mẹ trong ví dụ trên là 30) thì phải chọn một tháng sinh lẻ. Để thoả mãn điều kiện B và nhu cầu sinh con trai thì phải chọn cấn bầu đầu tháng 1 Âm lịch thì sẽ có khả năng sinh con vào tháng 9. hoặc đầu tháng 3 Âm lịch sẽ có khả năng sinh con tháng 11.
Trên đây tôi trình bày 4 trường hợp sinh trai gái cho hai loại cặp tuổi vợ chồng.Nhưng dân gian ta có câu:"Người tính không bằng trời tính"Bởi vậy, cũng xin lưu ý là moị chuyện theo tự nhiên là tốt nhất. Tuy kết quả trên khá chính xác. Nhưng còn số phận người đó có thể sinh trai hay gái hay không lại là chuyện khác. Muốn thay đổi số phận, điều đầu tiên phải tạo phúc đức đã.Chúc vợ chồng Hthanhtam sinh con như ý.Cầu xin ơn trên phù hộ cho cô và gia đình.

Quan niệm của tôi và cho đến nay trở thành một hệ thống lý thuyết đó chính là:
Việc sinh con là yếu tố tương tác rất mạnh đến hạnh phúc và tương lại của vợ chồng. Với tôi, nó còn là một phương pháp hỗ trợ rất đắc lực để xét đoán trong Lạc Việt độn toán,khi xem về quan hệ các nhân trong một gia đình. Hoặc trong một lá số Tử Vi, tôi thường tham khảo tuổi cha mẹ và con cái trong gia đình để định mức độ tương quan với lá số.

Ông cha ta đã để lại một câu thành ngữ mà chắc cô cũng biết là:
"Giầu con út, khó con út"
Đã có nhiều người phân tích , giải thích câu này. Nhưng riêng tôi cho rằng:
Đây là một mật ngữ cho biết : 
Chính đứa con út quyết định hạnh phúc của họ.

Bây giờ chúng ta làm một bài toán đơn giản:
Cho rằng trên thế giới có 8 tỷ người. Cứ hai người làm cha mẹ và họ có trung bình 6 đứa con. Như vậy có khoảng 1 tỷ hộ gia đình. Trong khi đó các sách cổ nói về hôn sự của Nam Nữ thì chi tiết nhất là Cao Ly đồ hình với 120 trường hợp tuổi vợ chồng sinh khắc. Như vậy trung bình sẽ có khoảng gần 10 triệu cặp gia đình trên thế giới giống nhau. Đây là điều vô lý.
Xét về một khía cạnh khác - thí dụ là Phong thuỷ:
Trong môn này, người ta chỉ cần dịch chuyển vị trí nhà , cửa...Thậm chí chỉ thêm cái hồ cá là số phận có thể thay đổi...Vậy thì, sinh một đứa con sẽ phải có tác động rất lớn trong sự tương tác trong gia đình.
Bản thân tôi, do điều kiện thuận lợi đã thống kê trên 10 cặp tuổi vợ chồng. Trong mỗi cặp tuổi ấy thì trường hợp ít nhất là hơn 10, nhiều nhất là hơn 50 cặp có cùng tuổi. Nhưng số phận họ hoàn toàn khác nhau về các nét cơ bản khi so với ghi nhận trong sách cổ. Trường hợp tuổi chồng Kỷ Sửu lấy vợ Quí Ty có trên 50 cặp thống kê , thì chỉ có ba trường hợp bỏ nhau; 6 trường hợp nghèo hoặc vất vả, còn phần lớn đều khá giả.

Trong sách cổ có ghi nhận:
Nam nữ trên 30 tuổi lấy nhau không cần coi tuổi.
Rất tiếc tôi không nhớ sách nào. Họ có phân tích rất kỹ điều này. Nhưng vì dài quá , nên để khi có dịp tôi sẽ viết lại theo trí nhớ; hoặc nếu vớ lại được cuốn sách thì sẽ chép lên.
Nhưng tôi nghiệm thấy rằng:
Dù những sách vở ghi nhận thế nào về tương quan các cặp tuổi vợ chồng; và thực tế thống kê thế nào, cũng chứng minh cho một điều là:
Chính đứa con sinh ra tuổi con gì sẽ quyết định hạnh phúc của vợ chồng.
Tất nhiên ở đây chúng ta phải loại trừ những trường hợp đặc biệt: Như vợ chồng bỏ nhau trước khi có con, hoặc vô sinh.
Những trường hợp này thì lại sang một đề tài khác.

Hôm nay, tôi có xem cho một người nữ tuổi Quí Tỵ. Có chồng Đinh Hợi và sanh đứa con tuổi Tân Hợi. Tôi nói:
Chậm thì sanh ra chia tay ngay. Nhanh thì cấn bầu chia tay liền. Dự đoán đúng. Người chồng chia tay khi vợ đang mang bầu.
Tại sao lại như vậy?
Nếu nói rằng vợ chồng Tỵ Hợi khắc, Đinh Quý khắc; Thuỷ (Mạng vợ/Sách Tàu) Thổ khắc, nên chia tay thì câu hỏi là:
Tai sao khắc hoàn toàn như vậy mà lại lấy nhau?
Thực ra vợ chồng này vẫn còn có một cái hợp: Đó là theo Lạc Thư hoa giáp thì vợ mạng Hoả sinh mạng chồng là Thổ. Chính sự tương sinh này mà họ đã đến với nhau với tư cách là vợ chồng (Ở đây tôi loại trừ truyện tình phi hôn nhân).
Bởi vậy, khi suy luận về chuyện tương tác vợ chồng và con cái, vì những yếu tố tương tác rất ít và đơn giản, nên tính chính xác của Lạc Thư hoa giáp thể hiện rất rõ.
Trong bài viết này tôi thành thật khuyên Pho_Bien, hãy ứng dụng Lạc Thư hoa giáp trong việc tìm tương tác tuổi sinh con và vợ chồng.
Bảng Lạc Thư hoa giáp khác bảng Lục thập hoa giáp từ sách Tàu là :
Tất cả mạng Thuỷ đổi sang Hoả và ngược lại. Còn các mạng khác giữ nguyên.
Như vậy, chúng ta đã thoả thuận xong về nguyên tắc. Còn về phương pháp sinh con thế nào để bảo đảm hạnh phúc gia đình là:
Con phải hợp tuổi Mẹ.
Sự hợp đây, không phải chỉ hợp về Địa chi, mà còn phải xét đến Thiên Can và Mạng (Tính theo Lạc Thư hoa giáp).

Trong cuộc đời của mỗi con người - tất nhiên chỉ tính từ trên 18 tuổi - thì ít nhất đã có một lần như thế này:

Đó là có một lần nào đó ta vào một nơi công cộng - một quán ăn chẳng hạn - chợt thấy một người nào đó và tự nhiên ta rất ghét người đó. Chỉ muốn bợp hoặc đạp cho nó một cái. Nhìn nó làm cái gì cũng không ưa nổi. Mặc dù người đó chẳng có liên hệ gì với ta cả.
Đấy là do kỵ mạng đấy.
Cái kỵ ấy trực tiếp tác động vào tiềm thức và tạo ra một bản năng phòng vệ: Ghét người đó.
Sự tương tác ấy hàng ngày hàng giờ tác động vào ta bởi các người xung quanh; tốt hoặc xấu và tuỳ mức độ.
Nhưng; cuộc sống và tư duy liên tục trong ý thức của chúng ta cản trở sự tiếp thu nhậy cảm mối tương tác bất chợt mà tôi thí dụ ở trên. Bởi vậy, nếu như chúng ta hàng ngày chung sống với sự tương tác - tốt thì ko nói làm gì - xấu thì nó sẽ âm thầm tác động vào tiềm thức và từ đó tạo ra những tính nết, suy tư không sáng suốt và dẫn đến những quyết định sai lầm.

Ý thức có thuộc tính vật chất và chịu sự tương tác có tính qui luật của vật chất (Quan niệm này đã chứng minh trong tiểu luận: "Định mệnh có thật hay không?". Chânthuyen.org).

Do đó, nếu chúng ta sinh một đứa con khắc cha hoặc mẹ. Thì sự tương tác tốt hoặc xấu này là sự tương tác gần gũi nhất.

Tai sao khắc mẹ lại tối kỵ hơn khắc cha, và tại sao tuổi vợ chồng, vợ sinh xuất cho chồng thi lai tốt, mà chồng sinh xuất cho vợ thi lại kỵ?

Phần trên chú đã trình bày:
Nguyên lý của vũ trụ là Dương trước Âm sau. Dương sinh Âm. Bởi vậy sự tương tác thuận lợi nhất là Âm dưỡng Dương. Bởi vậy Thiên Can (Giáp, Ất, Bính.....) có trước thì Chồng phải tương sinh cho Vợ
Thí dụ:
Chồng Giáp (Mộc) sinh vợ Bính (Hoả) chẳng hạn. 
Nhưng Mạng thì vợ phải tương sinh cho chồng. 
Thí dụ:
Vợ là Giáp Dần Mạng Hoả - theo Lạc thư hoa giáp, sinh mạng chồng là Kỷ Dậu thổ.

Chính vì tương tác Âm Dương thuận lý - Mạng vợ tương sinh mạng chồng là thuận lý - như đã chứng minh ở trên thì trường hợp ngược lại : chồng sinh xuất cho vợ thi lại kỵ"chính vì - cũng theo lý trên - Chỉ tương sinh một chiều là Dương sinh Âm tuyệt đối - không có trường hợp Âm dưỡng dương. thì không có tương tác sẽ không có phát triển.

Nhưng chú lưu ý Pho_Biên là:
Có ba yếu tố:
1) Thiên Can - Dương: Chồng Dưỡng vợ là số 1
2) Mạng - Âm Vợ Dưỡng chồng là số 1
3) Địa chi - Dương trong Âm - Vợ chồng tương hợp.
Như vậy:
@ Sự tương tác có bị khiếm khuyết là một trong 3 yếu tố trên sẽ không phải là yếu tố quyết định.
@ Tuổi vợ chồng dù xấu cũng không phải yếu tố quyết định. Vì còn yếu tố tương tác hoá giải là : Đứa con tuổi gì?

Bây giờ đến vấn đề:
Tại sao khắc mẹ lại tối kỵ hơn khắc cha?

Trên cơ sở lý học Đông phương từ văn minh Việt, đã phân tích ở trên thì khi Mẹ bị khắctức là Âm sẽ không dưỡng được Dương. Tính tương tác không thực hiện được. Bởi vậy, trong trường hợp này thì dù tuổi cha mẹ có tốt cũng bị xấu đi. Nếu đây lại là con út thì con càng lớn, Dương - cha - không được dưỡng lâu sẽ cạn kiệt và Âm - Mẹ - bị khắc lâu sẽ suy thoái.

Như vậy, trên cơ sở Lý Học Đông Phương có nguồn gốc từ văn minh Lạc Việt, chú tổng kết lại thành hệ thống tương tác xấu tốt cho tuổi vợ chồng sau đây:

Về nguyên tắc:
Không có người nào , không có cặp vợ chồng nào hợp cả ba yếu tố:
Thiên Can - Thân Mạng - Địa Chi. 

Do đó, chú lấy Thiên Can và Thân Mạng làm yếu tố chính
Địa chi là yếu tố phụ - nhưng là yếu tố cần.


Về Thiên Can
Tính tốt xấu thuận tự như sau:
1) Chồng sinh vợ
2) Vợ khắc chống
3) Bình hoà
(Thí dụ: Giáp Hợp kỷ, hoặc vợ chồng cùng hành: Bính - Bính, hoặc Chồng Bính - vợ Đinh, chồng Đinh vợ Bính)
4) Vợ sinh chồng
5) Chồng khắc vợ


Về Thân Mạng
Chú ý: 
Nguyên tắc theo Lạc Thư Hoa giáp: Tham khảo bảng Lạc Thư hoa giáp trong bài: "Hà Đồ trong văn minh Lạc Việt". Chanthuyen.org hoặc sách "Thời Hùng Vương và bí ẩn Lục thập hoa giáp".
Sử dụng bảng Lục thập hoa giáp từ sách cổ chữ Hán, chắc chắn sẽ sai ở hành Hoả và Thuỷ.
Tính tốt xấu thuận tự như sau:
1) Vợ sinh chồng
2) Chồng khắc vợ
3) Bình hoà
4) Chồng sinh vợ
5) Vợ khắc chồng


Về Địa chi
Coi theo cách thông thường trong dân gian.
Phương pháp luận đoán theo tuổi vợ chồng và con cái là một khả năng tiên tri, nhằm chứng minh cho luận điểm về một sự tương tác có tính qui luật là:
Tuổi vợ chồng và con có tính quyết định cho tương lai của họ.

Ông cha ta đã để lại một mật ngữ hướng dẫn sự khám phá này:
"Giầu con út, khó con út"
Nhưng đây cũng chỉ là một phương pháp mang tính khái quát cao. Độ chính các đòi hỏi rất tỷ mỷ. Điều này, liên quan đến hành khí thiên can Địa chi của tháng năm ngày giờ, tương tác với các tuổi này. Trong điều kiện hiện nay tôi chưa diễn đạt được tỷ mỷ.
Tuy nhiên phương pháp này, nếu kết hợp với các phương pháp khác như:
Tử Vi, Tử Bình,...Nó sẽ giải thích được: Tại sao hai lá số giống nhau, nhưng lại có hai số phận khác nhau.
Tôi đã xem Tử vi cho hai anh em sinh đôi:
# Người anh Ất Ty:
Lấy vợ vào năm 37 tuổi, con gái Nhâm Ngọ, bỏ vợ Giáp Dần vào năm 2004 (Giáp Thân).
# Người em Ất Tỵ:
Lấy vợ năm 27 tuổi, có hai con và vợ không nhớ tuổi. Hiện sống ở Hoa Kỳ. Khá giả.
Nếu không kết hợp phương pháp tuổi vợ chồng và con út. Có thể nói rất khó đoán cho hai lá số này.
Thích Mắc Tiền hỏi:

1. Hiện nay, rất nhiều người sinh tại bắc nhưng vô miền trung hoặc miền nam sinh sống vậy có thể tính là ly quê lập nghiệp, sống nơi đất khách quê người hay cứ phải ra nước ngoài sinh sống mới được tính là ly quê?

Hoàn toàn đúng như vậy! Nhưng nó chỉ giảm nhẹ cái xui thôi - thí dụ như chết hoặc ly hôn - chứ quyết định vẫn là đứa con út. Sở dĩ ly quê sang hẳn vùng lãnh thổ khác như ví dụ của tôi ở trên, vi - theo tôi - là do Âm Dương hoán chuyển. Bên này sáng và bên kia Địa cầu tối và ngược lại. Đây là sự hoán đổi triệt để nhất. Nhưng, tuổi đứa con vẫn là yếu tố quyết định.

2. Trường hợp con sinh ra mà chết thì có tính không? sẽ có ảnh hưởng gì tới vợ chồng đó không?

Trên thực tế ứng dụng, tôi không tính đứa chết. Về lý thuyết tôi nghĩ điều này đúng. Vì đã chết thì sự tương tác sẽ không còn.

3. Nếu là sanh đôi một trai một gái thì tính làm sao hả bác?

Căn cứ theo người sinh sau.
Thích Mắc Tiền và quí vị quan tâm thân mến.
Trường hợp hai vợ chồng cùng tuổi lấy nhau thì sanh con thoải mái. Nhưng năm Kỵ thì phải là con gái, và năm hợp phải là con trai. Tuy nhiên tránh năm kỵ nặng. Còn trai hay gái thì cái này thuộc về...Thượng Đế.
Bởi vậy, trong dân gian mới có câu:
"Vợ chồng cùng tuổi , nằm duỗi mà ăn"
Nhưng cũng lại có câu - câu này thì tui ko nhớ lắm - là:
"Vợ chồng cùng tuổi, củ chuối không có mà ăn"
Tôi cho rằng: Sở dĩ có hai cầu đối lập nhau như vậy và có lẽ cũng đúng cả, vì nó lệ thuộc vào tuổi đứa con và giới tính của nó.

Thích Martell hỏi:
@ Nếu hai vợ chồng mà sống cùng cha mẹ hay người khác trong gia đình hay gia đình có người giúp việc thì sự tương tác có bị ảnh hưởng hay không? 
Oh! Rất ảnh hưởng. Nhất là chung huyết thống. Còn người ăn kẻ ở trong nhà thì cũng ảnh hưởng chứ. Nhưng tương tác nhẹ thôi. Sống chung với tuổi cha mẹ thì phải tính cả hai tuổi này vào.

@ Cháu cũng thấy nhiều người có cách hóa giải bằng cách nhận con nuôi, nhưng nếu con nuôi không sống cùng gia đình thì có tác dụng gì không?
Oh! Nếu con nuôi mà không sống chung gia đình thì không ảnh hưởng. Sống nhiều ảnh hưởng nhiều, sống ít ảnh hưởng ít. Không sống không ảnh hưởng. Trong dân gian, khi vợ chồng hiếm muộn thì thường có lời khuyên nên nuôi con nuôi. Có nhiều gia đình nuôi con nuôi xong thì sinh nở đùng đùng. Có lẽ do sự ảnh hưởng của đứa con nuôi chăng?
Để có phương tiện khảo chứng qua ứng dụng, nhằm mục đích chứng nghiệm so sánh với Lục thập hoa giáp có nguồn gốc từ cổ thư chữ Hán

Share:

लोकप्रिय पोस्ट

Lưu trữ Blog

Được tạo bởi Blogger.

Nhãn

Recent Posts

Unordered List

  • Lorem ipsum dolor sit amet, consectetuer adipiscing elit.
  • Aliquam tincidunt mauris eu risus.
  • Vestibulum auctor dapibus neque.

Label Cloud

10 điều đại kỵ trong nhà ở và cách hóa giải (1) 7 sai lầm phong thủy cần chú ý (1) 83 VỤ (1) Ai vái lạy ai (1) an táng (1) ẢNH HƯỞNG (2) AQUA (1) Ất Sửu (2) Ất Tỵ (1) Bài thuốc dân gia (1) bán mở hàng (1) BÁT TRẠCH CHUYÊN SÂU (2) bệnh gút (1) Bệnh gút. Phương thuốc chữa trị bệnh (1) bệnh liệt dương. Đậu đen (1) BẾP (2) Bếp ăn gần phòng vệ sinh: Kiêng kị và cách hóa giải (1) Bính Dần (2) Bính Ngọ (2) Bính Thìn (2) Bính Tuất (2) Bính Tý (2) Bosch (1) bổ thận tráng dương. đậu đen (1) Bố trí bàn trà phòng khách theo phong thủy (1) Bùi Long Thành (2) Cá trê hầm đậu đen. suy giảm tình dục (1) CÁC VỊ TRÍ ĐẶT BẾP (2) CÁCH BỐ TRÍ VĂN PHÒNG GIÚP LỘC VÀO NHƯ NƯỚC (1) Cách hóa giải bếp dựa vào cửa sổ (1) Cách hóa giải hướng xấu cho nhà tắm (1) Cách hóa giải khi ngõ đâm thẳng vào nhà (1) Cách tính Trùng Tang (1) Can chi (1) Canh Dần (2) Canh Ngọ (2) CẢNH QUAN BÊN NGOÀI (2) Canh Thân (2) Canh Thìn (2) Canh Tuất (2) Canh Tý (2) cáo tổ tiên (1) CĂN NHÀ (2) Cân Lượng (1) CẦU TỬ BÍ PHÁP (2) Cây dong riềng. trị bệnh mạch vành (2) Chàng trai (1) chiếc kim (1) chọn ngày (1) chọn ngày giờ tốt căn bản (2) CHỌN NGÀY TỐT (1) CHỌN NGÀY TỐT CĂN BẢN CHO 83 VỤ (2) chữa bệnh (1) có phù dâu (1) Coi bói số (3) Coi bói số Tử vi (2) Coi bói số Tử vi trọn đời cho TUỔI DẦN: Giáp Dần (2) Coi bói số Tử vi trọn đời cho TUỔI HỢI: Ất Hợi (2) Coi bói số Tử vi trọn đời cho TUỔI MÃO: Ất Mão (2) Coi bói số Tử vi trọn đời cho TUỔI MÙI: Ất Mùi (2) Coi bói số Tử vi trọn đời cho TUỔI THÂN: Bính Thân (2) Coi bói số Tử vi trọn đời cho TUỔI THÌN: Giáp Thìn (2) Coi bói số Tử Vi trọn đời cho TUỔI TUẤT: Giáp Tuất (2) Coi bói số Tử vi trọn đời TUỔI DẬU: Ất Dậu (2) Coi số Tử vi trọn đời cho TUỔI TÝ. Tử vi (2) con người thật (2) con nuôi (1) Con so về (1) Công suất (1) CƠ SỞ KINH DOANH (2) Cung mệnh (1) CUNG VÀ SAO (2) CỬA CÁI (2) Cửa Sổ (2) Cửa thông (2) cưới hỏi (40) Daikin (2) Daikin âm trần (1) Daikin Inverter (1) Dạy con (1) Deawoo (1) DỌN DẸP SAU KHI CÓ ĐẠI TANG (2) DU LỊCH TÂM LINH (1) dùng trị liệt dương (1) DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU (2) Đại kỵ cấu trúc 'cửa đối cửa' trong nhà (1) Đại sư HUỆ NGHIÊM (2) đàn bà tái giá (1) Đạo hiếu (1) đào hoa (1) đao ly (4) Đạo thầy trò (1) Đạt Ma (1) ĐẠT MA DỊCH CÂN KINH (1) ĐẠT MA DỊCH CÂN KINH "CẢI CÁCH" (1) đặt tên chính (1) Đề phòng và hóa giải sao Thái tuế trong năm 2013 (1) điều hòa (2) điều hòa LG Inverter (1) Đinh Dậu (2) Đinh Hợi (2) Đinh Mão (2) Đinh Mùi (2) Đinh Sửu (2) Đinh Tỵ (1) độc thân (2) động tác gì (1) Đuôi bổ theo bài (3) đưa dâu (1) Đừng xem thường "mũi tên độc" trong phong thủy (1) Đường thông (2) Electrolux (2) ễ thành phục (1) Funiki (1) Funiki Inverter (1) gà trống phong thủy (1) gan yếu (1) gia lễ (1) Gia phả (1) Giao thiệp (11) Giáp Tý (2) Giỗ Tết tế lễ (1) giờ (1) gói quà (1) gỡ bí (1) GƯƠNG SOI (2) hạp và kỵ của 12 trực (2) HITACHI (2) Hóa giải cửa hàng ở ngã ba (1) Hóa giải hướng nhà cho gia chủ sinh năm 1957 (1) Hóa giải hướng nhà phạm đao sát (1) Hóa giải phong thủy phòng ngủ tăng đường con cái (1) Hóa giải xung đột giữa các bé bằng vài mẹo nhỏ về phong thủy (1) Học khí công (2) HỘI NHẬP CON NGƯỜI THỰC (4) HUỆ NGHIÊM (2) HUYỀN KHÔNG BÁT TRẠCH (2) HUYỀN MÔN PHONG THỦY (9) HUYỆT NGUY HIỂM (1) INVERTER (7) kén giống (1) khai sinh (1) khao lão (1) Khắc phục hướng cổng chính không tốt như thế nào? (1) khâm liệm (1) KHÍ CÔNG DƯỠNG SINH (4) Khi ngôi nhà " trúng mũi tên độc" (1) KHUYẾT (2) KÍCH HOẠT CÁC CUNG BÁT QUÁI (2) KIẾN THỨC DỊCH LÝ (2) KIẾN THỨC PHONG THỦY (19) KIẾN THỨC TRẠCH NHẬT (9) Kiết Tú là Sao (2) KINH NGHIỆM CẢI TÁNG (4) Kỷ Dậu (2) Kỷ Hợi (2) Kỷ Mão (2) KỲ MÔN ĐỘN GIÁP (10) Kỷ Mùi (2) Kỷ Sửu (2) Kỷ Tỵ (1) làm lạnh (1) làng xã (1) lãnh cảm (1) Lấy vợ (1) le thai binh (1) Lễ lại mặt (1) Lễ tang (2) lễ trọng (1) Lễ vấn danh (1) Lễ xin dâu (1) LG INVERTER (1) Liệt dương (1) lỗi điều hòa (2) lời chào (1) ly hôn (1) ma chơi (1) MÃ lỗi (17) mã lỗi Daikin (1) Mã lỗi Điều hòa (1) mã lỗi máy giặt (3) mã lỗi Samsung Inverter (1) MÃ LỖI TỦ LẠNH (1) Mảnh đất xấu về phong thủy và cách hóa giải (1) Mảnh đất xấu về phong thủy và cách hóa giải (Bài 2) (1) Màu sắc (2) máy giặt (12) máy giặt LG (2) máy giặt Samsung (1) MÁY GIẶT SANYO (1) máy giặt Toshiba (1) MÁY GIẶT TOSHIBA NỘI ĐỊA (1) máy lạnh LG (1) máy lạnh LG inverter (1) MẬT TÔNG (7) MẬT TÔNG-ĐẠO PHÁP-HUYỀN MÔN (36) Mậu Dần (2) Mậu Ngọ (2) Mậu Thân (2) Mậu Thìn (2) Mậu Tuất (2) Mậu Tý (2) Mẹ chồng (1) mẹ cô dâu (1) Miếng trầu (1) Mitsubish (1) Mitsubishi (2) Mitsubishi Inverter (1) Mối lái (4) NATIONAL (2) ngã năm như thế nào? (1) NGÀY GIỜ TỐT (2) Ngày kiêng (1) Ngày Kim Thần Thất Sát (1) ngày tết (1) ngày tốt (2) ngày tốt xấu (2) ngày xấu (1) ngày xấu trong tháng (2) NGHIỆM CHỨNG DỊCH LÝ (9) NGHIỆM CHỨNG PHONG THỦY (37) NGHIÊN CỨU PHONG THUỶ (10) NGHIÊN CỨU PHONG THUỶ ÂM TRẠCH (30) NGỌC HẠP THÔNG THƯ (1) Ngũ Hành (2) Nhà ở gần đường trên cao và cách hóa giải (1) Nhà phạm hướng Thái Tuế: Lý giải và hóa giải (1) Nhà phạm Tuyệt mệnh hóa giải thế nào? (1) Nhà vệ sinh (2) Nhâm Dần (2) Nhâm Ngọ (2) Nhâm Thân (2) Nhâm Thìn (2) Nhâm Tuất (2) Nhâm Tý (2) Nhập gia (1) nhuộm răng (1) Những biện pháp hóa giải các hung tinh của năm 2013 (1) Những cấm kỵ phong thủy với từng không gian sống (1) Những điều cần lưu ý trong phong thủy chung cư (1) Những điều đại kỵ trong phong thủy nhà ở và văn phòng năm 2013 (1) Panasonic (2) PANASONIC INVERTER. Mã lỗi Điều hòa PANASONIC (1) PHÁC HỌA CHÂN DUNG (4) PHẦN LỒI (2) PHẬT GIÁO (4) PHÒNG KHÁCH (2) Phòng ngủ (2) Phòng tắm (2) Phong Thủy (6) PHONG THỦY ÂM TRẠCH (30) Phong thủy cao cấp (8) PHONG THỦY CHO VIỆC ĐÀM PHÁN (2) PHONG THỦY CỔ THƯ (16) Phong thủy cơ bản (22) PHONG THUỶ DÀNH CHO DOANH NGHIỆP (2) Phong thủy hóa giải sao Tam Sát và Tuế Phá năm 2013 (1) PHONG THUỶ HỌC (19) PHONG THỦY HƯƠNG HOA LÀM CON CÁI VÂNG LỜI CHA MẸ (2) PHONG THỦY LẠC VIỆT (37) Phong thủy nâng cao (7) PHONG TỤC - TÍN NGƯỠNG (1) phong tục việt nam (45) phu thê (1) PHỨC TRẠCH (2) Phương pháp chọn ngày giờ tốt căn bản (2) Quý Dậu (2) Quý Hợi Nam Mạng – Ất Hợi (2) Quý Mão (2) Quý Mùi (2) Quý Sửu (2) Quý Tỵm (1) rau mồng tơi (1) Ruộng hương hỏa (1) SAMSUNG (1) Samsung Inverter (1) SANYO (1) Sắp đặt nội thất để hóa giải hướng nhà xấu (1) sắp xếp Sao (2) SHARP (1) SINH TÀI VƯỢNG VỊ VÀ VIỆC ĐẶT THẦN TÀI (2) SONG SƠN NGŨ HÀNH (2) SƠN CHỦ (2) Tam nương sát (1) Tăng sinh lực. đuôi lợn (1) Tân Dậu (2) Tân Hợi (2) Tân Mão (2) Tân Mùi (2) Tân Sửu (2) Tân Tỵ (1) thách cưới (1) Thảm trải (2) thăm bệnh (1) thận hư (1) Thập Ác (1) theo ngày tháng năm (1) thien viet (1) THIÊN Y TRẠCH (2) Thờ Cúng (4) thờ vọng (1) thủ tục (1) THƯƠNG LƯỢNG (2) Tía tô. Tía tô chữa bệnh gút (1) Tiền nạp (1) Tín Tổ Tiên (4) Tín Ngưỡng (4) tóc thề (1) TOSHIBA (3) tơ hồng (1) trai tơ (1) trấn đài hoa (1) Trần nhà (2) trị gút dứt điểm (1) trong cùng họ (1) trong họ (1) truyền thống (1) tủ lạnh (1) tu vi (8) tục kiêng (1) tui vi (2) tuổi dân (2) tuổi hợi (2) tuổi mão (2) TUỔI SỬU (2) tuổi thìn (2) tử huyệt (1) TỨ LỘ HOÀNG TUYỀN (2) Tử vi (1) TỬ VI TRỌN ĐỜI (12) Tử vi trọn đời cho TUỔI NGỌ: Giáp Ngọ (2) Up rom (1) ử vi trọn đời cho TUỔI TỴ (1) việc an táng. (1) việc họ (1) Việc nhà nông (1) việc nhập học (1) việc xuất quân (1) vợ cả (1) vợ chồng (2) VỤ ĐỊNH LÀM (2) xem ngày (1) XEM NGÀY TỐT XẤU (7) Xiaomi (1) Xích Tùng Tử (1) xin quần áo cũ (1) Xuất xứ của tục chọn ngày chọn giờ (1) Xưng hô (2) Yến lão (1)

Sample Text

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipisicing elit, sed do eiusmod tempor incididunt ut labore et dolore magna aliqua. Ut enim ad minim veniam, quis nostrud exercitation test link ullamco laboris nisi ut aliquip ex ea commodo consequat.

Pages

Theme Support

Need our help to upload or customize this blogger template? Contact me with details about the theme customization you need.